Tổng hợp Luật Kế hoạch Đất đai: Phân tích hoàn hảo các thuật ngữ chính và 4 vùng mục đích sử dụng!

Tại sao chúng ta cần phải hiểu Luật quy hoạch quốc gia?

image

Dù không có sự quan tâm lớn đến bất động sản và phát triển đất đai, mọi mảnh đất mà chúng ta sống đều được quản lý thông qua một 'kế hoạch' cụ thể. Luật căn bản cho công tác quản lý này chính là "Luật về quy hoạch và sử dụng đất quốc gia", tức là Luật quy hoạch quốc gia. Luật này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn phát triển không có quy hoạch, cũng như trong việc sử dụng và bảo tồn đất đai một cách hệ thống.

Do đó, Luật quy hoạch quốc gia là rất cần thiết để bảo vệ môi trường sống của chúng ta và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Nhờ đó, chúng ta có thể giữ gìn chất lượng cuộc sống tốt hơn.

image

Điều 1 của Luật quy hoạch quốc gia quy định mục đích của nó như sau.

"Luật này quy định các điều cần thiết cho việc lập và thực hiện kế hoạch sử dụng, phát triển và bảo tồn đất quốc gia, nhằm nâng cao phúc lợi công cộng và chất lượng cuộc sống của nhân dân."
image

Luật quy hoạch quốc gia là một phần của thỏa thuận xã hội nhằm đảm bảo quyền sở hữu cá nhân và lợi ích công cộng hòa hợp với nhau. Việc hiểu 'hệ thống quy hoạch' và 'định nghĩa thuật ngữ', hai yếu tố chính của luật, là bước đầu tiên để chúng ta nhận ra cách mà không gian chúng ta sinh sống được hình thành và quản lý.

Trong bài viết này, tôi muốn tập trung vào việc giải thích rõ ràng hơn về bản chất của luật thông qua định nghĩa tại Điều 2, mà là xương sống của Luật quy hoạch quốc gia. Điều này sẽ giúp độc giả nhận thức được tầm quan trọng của Luật quy hoạch quốc gia và cách thức mà nó áp dụng trong đời sống thực tế.




Cấu trúc của Luật quy hoạch quốc gia: Hiểu biết về các thuật ngữ chính (Điều 2)

image

Để hiểu rõ Luật quy hoạch quốc gia, trước hết cần nắm bắt những thuật ngữ quan trọng được trình bày tại Điều 2. Những thuật ngữ này hình thành nên các khái niệm cốt lõi của luật.

Trước hết, việc nắm rõ thứ bậc kế hoạch là rất quan trọng. Tại đỉnh cao nhất là kế hoạch quốc gia do các cơ quan hành chính trung ương lập ra, dưới đó là kế hoạch đô thị vùng tổng hợp hai thành phố trở lên để đưa ra hướng phát triển lâu dài. Cuối cùng, có kế hoạch đô thị và huyện là kế hoạch cơ bản của từng thành phố hoặc huyện. Nhờ đó, ta có thể hiểu được cấu trúc quy hoạch quốc gia.

image

Kế hoạch đô thị và huyện được chia thành hai loại chính. Thứ nhất là kế hoạch cơ bản của đô thị và huyện, đây là một kế hoạch tổng hợp mô tả hướng phát triển lâu dài và cấu trúc không gian cơ bản của một khu vực cụ thể. Kế hoạch cơ bản này đóng vai trò quan trọng như là hướng dẫn để lập kế hoạch cấp thấp hơn.

Thứ hai, có kế hoạch quản lý đô thị và huyện. Kế hoạch này là một kế hoạch pháp lý điều chỉnh trực tiếp hành vi sử dụng đất của nhân dân và là một tài liệu quan trọng thực hiện các quy định cụ thể về sử dụng đất, giao thông, môi trường, an toàn, và các kế hoạch khác như quy hoạch khu vực, hoạch định cơ sở hạ tầng, và dự án phát triển đô thị. Những kế hoạch này là những yếu tố cần thiết cho sự phát triển địa phương.

Phân loại (Điều)Định nghĩa cốt lõiNội dung và đặc điểm chính
Kế hoạch quốc gia (14)Kế hoạch do cơ quan hành chính trung ương lập raBao gồm các vấn đề sẽ được xác định bởi kế hoạch quản lý đô thị và huyện.
Kế hoạch đô thị vùng (1)Hướng phát triển lâu dài của khu vực kế hoạch đã được chỉ định-
Kế hoạch đô thị và huyện (2)Cấu trúc không gian và hướng phát triển của khu vực quản lý (đặc biệt là đô thị, vùng, huyện)Được chia thành kế hoạch cơ bản và kế hoạch quản lý đô thị và huyện.
⬆︎ Kế hoạch cơ bản của đô thị và huyện (3)Cấu trúc không gian cơ bản và hướng phát triển lâu dài của khu vực quản lý- Kế hoạch tổng hợp - Đóng vai trò là hướng dẫn cho việc lập kế hoạch quản lý đô thị và huyện.
⬆︎ Kế hoạch quản lý đô thị và huyện (4)Kế hoạch thực thi cho phát triển, bảo trì và bảo tồn tại khu vực quản lý- Kế hoạch cụ thể về sử dụng đất, giao thông, môi trường, an toàn, v.v. - (Nội dung chính) Xác định khu vực chức năng/khu vực/địa điểm, xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án phát triển đô thị, quy hoạch khu vực, v.v.

Kế hoạch quản lý đô thị và huyện là các biện pháp thực thi cụ thể được lập ra để phát triển, duy trì và bảo vệ đất. Kế hoạch này bao gồm việc xác định khu vực chức năng và khu vực, cũng như chỉ định khu vực hạn chế phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án phát triển đô thị và quy hoạch khu vực.

Kế hoạch khu vực là biện pháp quản lý chi tiết được thiết lập để tiêu chuẩn hóa và nâng cao tính năng của việc sử dụng đất tại một khu vực cụ thể. Gần đây, đã có những khái niệm mới được đưa vào như kế hoạch đổi mới đô thị hoặc kế hoạch đa chức năng để thúc đẩy việc sử dụng đất một cách sáng tạo và đa dạng.

Các kế hoạch này đều góp phần vào sự phát triển bền vững của đô thị và quản lý tài nguyên một cách hiệu quả.

Phân loại (Điều)Định nghĩa cốt lõiNội dung chính và ví dụ
Kế hoạch khu vực (5)Quản lý một phần của khu vực lập kế hoạch đô thị và huyện- Mục đích là hợp lý hóa việc sử dụng đất và cải thiện chức năng, hình ảnh. - Là một phần của kế hoạch quản lý đô thị và huyện.
Kế hoạch quản lý phát triển (5-3)Ngăn ngừa phát triển không có quy hoạch trong 'khu vực quản lý phát triển'-
Kế hoạch tái cấu trúc không gian (5-4)Kế hoạch được lập ra nhằm quản lý hiệu quả các khu vực chức năngNới lỏng các quy định về sử dụng đất và các yêu cầu gồm chiều cao, diện tích xây dựng, tỷ lệ xây dựng.
⬆︎ Kế hoạch đổi mới đô thị (5-5)Kế hoạch quy định những hạn chế về sử dụng đất trong 'khu vực đổi mới đô thị'- Là một phần của kế hoạch quản lý đô thị và huyện được quyết định bởi kế hoạch tái cấu trúc không gian.
⬆︎ Kế hoạch đa chức năng (5-6)Kế hoạch quy định những hạn chế về các công trình xây dựng trong 'khu vực đa chức năng'- Là một phần của kế hoạch quản lý đô thị và huyện được quyết định bởi kế hoạch tái cấu trúc không gian.

Hãy xem xét các thuật ngữ liên quan đến cơ sở hạ tầng và dự án.

Cơ sở hạ tầng bao gồm các cơ sở thiết yếu cho đời sống hàng ngày của nhân dân như đường, công viên, trường học, nước, điện. Trong số này, các cơ sở được xác định theo kế hoạch quản lý đô thị và huyện đặc biệt được gọi là cơ sở kế hoạch đô thị và huyện. Các dự án lập ra nhằm thiết lập và bảo trì những cơ sở kế hoạch đô thị và huyện này được gọi là dự án cơ sở kế hoạch đô thị và huyện.

Thêm vào đó, dự án kế hoạch đô thị và huyện không chỉ bao gồm các dự án cơ sở mà còn bao gồm cả các dự án phát triển đô thị cũng như các dự án chỉnh trang đô thị. Những thuật ngữ và khái niệm đa dạng này đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị và nâng cao đời sống của nhân dân.

Phân loại (Điều)Định nghĩa cốt lõiNội dung chính và ví dụ
Cơ sở hạ tầng (6)Các cơ sở thiết yếu cho hoạt động đô thị(7 loại phân nhóm) Giao thông, không gian, phân phối và cung cấp, văn hóa - thể dục - thể thao công cộng, phòng chống thiên tai, y tế, cơ sở môi trường cơ bản
⬆︎ Cơ sở kế hoạch đô thị và huyện (7)Các cơ sở nằm trong cơ sở hạ tầng (6) được quyết định theo kế hoạch quản lý đô thị và huyện (4)(Ví dụ: Đường, công viên được truyển quyết định theo quy hoạch đô thị)
⬆︎ Cơ sở vùng (8)Các cơ sở trong cơ sở hạ tầng (6) cần có một hệ thống bảo trì quy mô lớn- Cơ sở nằm trên hai khu vực quản lý trở lên (Ví dụ: Đường cao tốc) - Cơ sở cộng đồng (Ví dụ: Sân bay khu vực)
Cống ngầm (9)Công trình ngầm chứa các vật liệu ngầmĐiện, gas, nước, viễn thông, v.v. (thuộc về cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực phân phối)
Cơ sở công cộng (13)Đường, công viên, đường sắt, nước, v.v. phục vụ công cộng-
Dự án kế hoạch đô thị và huyện (11)Dự án thực hiện kế hoạch quản lý đô thị và huyện (4)1. Dự án cơ sở kế hoạch đô thị và huyện (10) 2. Dự án phát triển đô thị theo Luật phát triển đô thị 3. Dự án chỉnh trang theo Luật chỉnh trang đô thị
⬆︎ Dự án cơ sở kế hoạch đô thị và huyện (10)Dự án lắp đặt, bảo trì, nâng cấp các cơ sở kế hoạch đô thị và huyện (7)-
Người thực hiện dự án kế hoạch đô thị và huyện (12)Người thực hiện dự án kế hoạch đô thị và huyện (11)-

Loại và chia nhỏ cơ sở hạ tầng

Phân loại lớn (7 loại)Cơ sở hạ tầng chi tiết (Điều 2, Khoản 1 và Khoản 2 của Nghị định)
1. Cơ sở giao thông• Đường (chi tiết) • Đường sắt • Cảng • Sân bay • Bãi đậu xe • Bến xe ô tô (chi tiết) • Đường ray • Cơ sở kiểm tra và cấp giấy phép cho phương tiện
[Chi tiết của các loại đường] a. Đường công cộng b. Đường dành cho ô tô c. Đường dành cho người đi bộ d. Đường dành cho người đi bộ ưu tiên e. Đường dành cho xe đạp f. Đường trên cao g. Đường ngầm [Chi tiết của các bến xe ô tô] a. Bến xe khách b. Bến xe logistics c. Bãi đậu xe công cộng d. Bãi đậu xe chung e. Trạm dừng nghỉ cho xe tải f. Trung tâm chuyển tiếp đa chức năng g. Trung tâm chuyển tiếp
2. Cơ sở không gian• Quảng trường (chi tiết) • Công viên • Không gian xanh • Khu vui chơi • Không gian công cộng
[Chi tiết của quảng trường] a. Quảng trường giao thông b. Quảng trường thông thường c. Quảng trường cảnh quan d. Quảng trường ngầm e. Quảng trường gắn liền với công trình kiến trúc
3. Cơ sở phân phối và cung cấp• Cơ sở kinh doanh phân phối • Nước • Điện • Gas • Cơ sở cung cấp nhiệt • Cơ sở phát thanh và viễn thông • Cống ngầm • Thị trường • Cơ sở lưu trữ và truyền tải dầu
4. Cơ sở công cộng và văn hóa thể dục thể thao• Trường học • Nhà công cộng • Cơ sở văn hóa • Cơ sở thể dục thể thao được công nhận là cần thiết công cộng • Cơ sở nghiên cứu • Cơ sở phúc lợi xã hội • Cơ sở đào tạo nghề công cộng • Cơ sở thanh thiếu niên
5. Cơ sở phòng chống thiên tai• Sông • Khu vực chứa nước • Đập • Cơ sở phòng cháy • Cơ sở chắn gió • Cơ sở chống nước • Cơ sở bảo vệ • Cơ sở ngăn nước
6. Cơ sở y tế và vệ sinh• Cơ sở chôn cất • Lò mổ • Cơ sở y tế tổng hợp
7. Cơ sở môi trường cơ bản• Hệ thống thoát nước • Cơ sở xử lý và tái chế chất thải • Cơ sở lưu trữ và sử dụng nước mưa • Cơ sở ngăn ngừa ô nhiễm nước • Bãi phế thải

Có nhiều phương pháp để quy định sử dụng đất. Phương pháp đầu tiên là các khu vực chức năng, khu vực này quy định loại sử dụng và xây dựng của đất, tỷ lệ diện tích xây dựng, tỷ lệ xây dựng và những tiêu chuẩn cơ bản nhất. Chúng được thiết lập sao cho không bị trùng lặp.

Phương pháp thứ hai là các khu vực chức năng, có tác dụng tăng cường hoặc làm dịu các quy định hiện tại về khu vực chức năng. Cuối cùng, có các khu vực chức năng, điều chỉnh lại các giới hạn của các khu vực chức năng và khu vực chức năng lần nữa để đạt được một mục đích cụ thể. Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất.

Phân loại (Điều)Định nghĩa cốt lõiMục đích và đặc điểm
Khu vực chức năng (15)Giới hạn việc sử dụng và loại xây dựng của đất, tỷ lệ diện tích xây dựng, tỷ lệ xây dựng, chiều cao, v.v.- Thúc đẩy sử dụng đất một cách hiệu quả và kinh tế. -Không thể chỉ định trùng lặp với nhau. (Cơ bản)
Khu vực chức năng (16)Tăng cường hoặc làm dịu các giới hạn của khu vực chức năng- Tăng cường chức năng của khu vực chức năng, cảnh quan, an toàn. - Có thể chỉ định trùng lặp.
Khu vực vành đai (17)Tăng cường hoặc làm dịu các giới hạn của khu vực chức năng và khu vực chức năng- Ngăn chặn mở rộng khu vực đô thị, thúc đẩy sử dụng đất có quy hoạch, v.v. - Có thể chỉ định trùng lặp. (Ví dụ: Khu vực hạn chế phát triển, khu vực điều chỉnh khu vực đô thị, v.v.)

Để quản lý hiệu quả các hành vi phát triển, một số khu vực cụ thể được thiết lập.

Thiết lập đầu tiên là khu quản lý mật độ phát triển, được chỉ định cho những khu vực có thể thiếu cơ sở hạ tầng.

Ngược lại, khu vực gánh nặng cơ sở hạ tầng nằm ngoài khu vực quản lý mật độ phát triển, nằm khu vực cần phải thiết lập cơ sở hạ tầng trong quá trình phát triển. Trong khu vực này, các nhà phát triển phải chịu trách nhiệm trả tiền lắp đặt cơ sở hạ tầng.

Các khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương.

Phân loại (Điều)Định nghĩa cốt lõiNội dung phân công và quy định/trao phó
Khu vực quản lý mật độ phát triển (18)Khu vực có thể thiếu cơ sở hạ tầng do phát triển nhưng không thể lắp đặtÁp dụng thông qua việc tăng cường tỷ lệ xây dựng hoặc mật độ xây dựng.
Khu vực gánh nặng cơ sở hạ tầng (19)Khu vực ngoài khu vực quản lý mật độ phát triển (18), cần thiết lập hạ tầng do phát triển gây raYêu cầu lắp đặt cơ sở hạ tầng hoặc huy động đất cần thiết cho nó.
⬆︎ Chi phí lắp đặt cơ sở hạ tầng (20)Số tiền thu được từ hành động xây dựng hoặc mở rộng mới tại khu vực gánh nặng cơ sở hạ tầng (19)-



Bốn phân loại của toàn bộ lãnh thổ: Hiểu biết về khu vực chức năng (Điều 6)

image

Theo Điều 6 của Luật quy hoạch quốc gia, toàn bộ lãnh thổ được phân chia thành bốn khu vực chức năng. Đây là cấu trúc cơ bản cho việc sử dụng đất, và tất cả các mảnh đất phải thuộc về một trong bốn khu vực này.

image

Khu vực đô thị được xem là nơi tập trung dân số và công nghiệp hoặc có khả năng cao là nơi tập trung trong tương lai; việc phát triển và quản lý có tính hệ thống là cần thiết. Thông thường, phần lớn những khu vực mà chúng ta nhận thức là đô thị đều thuộc về khu vực này. Khu vực này được phân chia chi tiết thành các loại đất như nhà ở, thương mại, công nghiệp, không gian xanh, v.v.

Ngược lại, khu vực quản lý đóng vai trò như một 'vùng đệm' giữa khu vực đô thị, khu vực nông lâm, và khu vực bảo tồn môi trường tự nhiên. Khu vực này được chia thành khu vực cần quản lý kế hoạch, nơi có thể cần quản lý theo mức độ giống như khu vực đô thị, và khu vực cần quản lý sản xuất và bảo tồn phù hợp với khu vực nông lâm và bảo tồn môi trường tự nhiên. Những phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng giữa phát triển và bảo tồn khu vực.

image

Khu vực nông lâm bao gồm các khu vực phát triển nông nghiệp không thuộc vào khu vực đô thị và các khu vực bảo vệ rừng, và những khu vực này được thiết lập với mục đích phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp cũng như bảo vệ rừng. Những khu vực này đặt trọng tâm vào bảo tồn và sản xuất hơn là phát triển.

Khu vực bảo tồn môi trường tự nhiên là khu vực có mục đích bảo tồn mạnh mẽ nhất, nơi này được chỉ định để bảo vệ môi trường tự nhiên, tài nguyên nước, bờ biển, sinh thái, nguồn nước sinh hoạt, và di sản văn hóa. Trong khu vực này, các hành động phát triển cơ bản bị hạn chế nghiêm ngặt.

Nhà nước hoặc chính quyền địa phương có nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện các biện pháp cần thiết cho việc phát triển, bảo trì và bảo tồn theo mục đích của các khu vực chức năng. Điều này nhằm cố gắng đảm bảo quản lý môi trường bền vững và bảo vệ tài nguyên.




Duy trì tính nhất quán của quốc gia: Điều 8 (Các hạn chế đối với việc phân khu theo các luật khác)

image

Luật quy hoạch quốc gia đã trở thành một trong những luật cơ bản để quản lý đất đai của quốc gia, nhưng thực tế là có hàng trăm quy định liên quan đến việc sử dụng đất từ nhiều cơ quan khác nhau. Nếu các luật này được áp dụng một cách tùy tiện mà không tuân thủ hệ thống của Luật quy hoạch quốc gia, việc quản lý đất đai của quốc gia sẽ trở nên hỗn loạn.

Để ngăn chặn sự hỗn loạn đó, Điều 8 hoạt động như một biện pháp bảo vệ quan trọng. Điều khoản này quy định rằng khi người đứng đầu cơ quan hành chính trung ương hoặc người đứng đầu chính quyền địa phương chỉ định khu vực liên quan đến sử dụng đất theo luật khác, thì mục đích của nó phải phù hợp với tinh thần của việc chỉ định các khu vực chức năng, khu vực và vùng được quy định trong luật quy hoạch quốc gia.

Quy định này giúp duy trì tính nhất quán trong việc sử dụng đất và giảm thiểu xung đột giữa các luật khác nhau là cần thiết để quản lý đất đai một cách hiệu quả.

image

Các biện pháp kiểm soát theo quy mô là đặc biệt quan trọng. Nghị định thi hành Luật quy hoạch quốc gia Điều 5 trình bày chi tiết những tiêu chuẩn này. Khi người đứng đầu cơ quan hành chính trung ương hoặc trưởng chính quyền địa phương muốn chỉ định khu vực lớn hơn diện tích do tổng thống quy định, họ phải phối hợp hoặc xin phép Bộ trưởng Bộ Đất đai, Giao thông và Vận tải. Trong đó, "diện tích được quy định bởi tổng thống" về cơ bản tương đương với 1 km2, trong khi khu vực phát triển đô thị theo Luật phát triển đô thị được thiết lập là 5 km2.

Hơn nữa, nếu khu vực do chính quyền địa phương chỉ định nhỏ hơn tiêu chuẩn diện tích này, thì theo Điều 5, Khoản 3 của Nghị định thi hành, nếu không được kiểm tra bởi Ủy ban quy hoạch đô thị khu vực, thì thị trưởng hoặc huyện sẽ phải nhận được sự đồng ý của người đứng đầu khu vực. Quy trình này thực sự là một yếu tố quan trọng cho phát triển đô thị có hệ thống.


image

Trong trường hợp các khu vực với mục đích bảo tồn cụ thể như khu vực phát triển nông nghiệp hoặc khu vực bảo vệ nguồn nước đã được bao gồm trong kế hoạch đô thị và huyện, thì việc tham khảo hay phê duyệt sẽ không cần thiết. Ngoài ra, theo Điều 5 Khoản 5 của Nghị định thi hành, nếu có sự thay đổi nhỏ trong phạm vi 10% của diện tích đã được phê duyệt, quy trình này cũng sẽ được miễn. Những quy định này giúp đơn giản hóa quy trình hành chính và tăng hiệu quả quản lý.




Ngăn ngừa cạm bẫy của 'xử lý chung': Điều 9 (Hạn chế thay đổi kế hoạch quản lý đô thị và huyện theo các luật khác)

image

Điều 9 là một công cụ nhằm tăng cường quy định tại Điều 8, với nội dung nhằm ngăn chặn việc lạm dụng điều khoản 'xử lý chung'. Tại đây, 'xử lý chung' là một khái niệm pháp lý coi những hành động cụ thể đã thực hiện như là các hành động khác cũng đã được thực hiện. Ví dụ, theo một số điều luật cụ thể có thể quy định "khi được cấp phép kế hoạch thực hiện cho dự án XXX, thì kế hoạch quản lý đô thị và huyện theo Luật quy hoạch quốc gia sẽ được coi là đã được lập." Những điều khoản như vậy giúp làm rõ cách diễn giải pháp luật và giảm thiểu những rối ren không cần thiết.

image

Nếu các điều kiện xử lý chung này hoạt động mà không có giới hạn, có thể xảy ra khả năng làm tổn hại đến kế hoạch quản lý đô thị và huyện do nhiều luật đặc biệt. Để ngăn chặn điều này, Điều 9 quy định rằng khi người đứng đầu cơ quan hành chính trung ương hoặc chủ tịch địa phương phê duyệt các kế hoạch có nội dung phân chia kế hoạch quản lý đô thị và huyện theo các luật khác, phải tiến hành xem xét bởi Ủy ban quy hoạch đô thị trung ương hoặc Ủy ban quy hoạch đô thị địa phương. Điều này thực sự tạo ra một cơ chế giúp các chuyên gia quy hoạch đô thị kiểm tra lại xem các thay đổi có phù hợp với toàn bộ khung quy hoạch quốc gia hay không. Qua đó, nó giúp tăng cường sự ổn định của kế hoạch đô thị và thúc đẩy quản lý đất đai có hệ thống hơn.

image

Nghị định thi hành Luật quy hoạch quốc gia Điều 6 quy định những nội dung cụ thể cần xem xét.

Trường hợp cần được xem xét bởi Ủy ban quy hoạch đô thị trung ương bao gồm khi người đứng đầu cơ quan hành chính trung ương lập kế hoạch cho việc thay đổi các khu vực chức năng, khu vực, và vùng lớn hơn 300.000 m2, hoặc khi người đứng đầu chính quyền địa phương quyết định kế hoạch thay đổi lớn hơn 5 km2.

Trường hợp cần được Ủy ban quy hoạch đô thị địa phương xem xét là khi người đứng đầu chính quyền địa phương đang lập kế hoạch cho việc thay đổi lớn hơn 300.000 m2 mà nhỏ hơn 5 km2.

Những quy trình này là điều cần thiết để ngăn chặn tình trạng các dự án phát triển quy mô lớn có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch quản lý đô thị và huyện vượt ra ngoài sự điều chỉnh của Luật quy hoạch quốc gia.




Luật quy hoạch quốc gia - phức tạp nhưng là trật tự thiết yếu

image

Luật quy hoạch quốc gia không chỉ là một dự thảo quy định về sử dụng đất đơn giản. Nó là một phương pháp tiếp cận có hệ thống nhằm sử dụng hiệu quả những tài nguyên đất có hạn, và tìm ra sự cân bằng giữa phát triển và bảo tồn. Luật này tìm kiếm sự phát triển bền vững bằng cách xem xét các yêu cầu xã hội và các yếu tố môi trường.

image

Điều 2 thiết lập ngôn ngữ cơ bản của hệ thống này, trong khi Điều 8, Điều 9, cũng như Nghị định Điều 5 và Điều 6 giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính nhất quán của quản lý quốc gia. Qua đó, chúng ta có thể ngăn chặn hỗn loạn trong phát triển và quy hoạch do nhiều luật khác nhau, đồng thời giữ vững nguyên tắc "xây dựng kế hoạch trước, rồi mới phát triển". Hiểu rõ về hệ thống pháp luật này là bước đầu tiên hết sức quan trọng để nắm bắt hiện trạng và tương lai của lãnh thổ Hàn Quốc.




#Luật quy hoạch quốc gia, #Luật quy hoạch và sử dụng đất quốc gia, #Điều 2 Luật quy hoạch quốc gia, #Đạo luật bất động sản, #Sử dụng đất, #Khu chức năng, #Khu vực đô thị, #Khu vực quản lý, #Khu vực nông lâm, #Khu vực bảo tồn môi trường tự nhiên, #Kế hoạch đô thị và huyện, #Kế hoạch quản lý đô thị và huyện, #Kế hoạch cơ bản của đô thị và huyện, #Kế hoạch quốc gia, #Kế hoạch khu vực, #Cơ sở hạ tầng, #Khu vực chức năng, #Khu vực vành đai, #Khu vực quản lý mật độ phát triển, #Khu vực gánh nặng cơ sở hạ tầng, #Kế hoạch đô thị, #Bất động sản, #Quy định sử dụng đất, #Phúc lợi công cộng, #Phát triển bền vững, #Kế hoạch đổi mới đô thị, #Kế hoạch đa chức năng, #Tỷ lệ xây dựng, #Tỷ lệ sử dụng đất, #Kiến thức bất động sản


Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Q. Tại sao Luật quy hoạch quốc gia lại quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta?
Luật quy hoạch quốc gia là cần thiết để ngăn chặn sự phát triển không có quy hoạch, bảo vệ môi trường và sử dụng đất bền vững.

Luật quy hoạch quốc gia giúp quản lý một cách có hệ thống đất và lãnh thổ, ngăn chặn sự phát triển không có quy hoạch. Thông qua đó, việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả có thể được thực hiện, đảm bảo an toàn cho môi trường sống của người dân và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là luật quan trọng giúp cá nhân và lợi ích công cộng có thể đồng hòa chung dựa trên thỏa thuận xã hội.

Q. Điều 2 của Luật quy hoạch quốc gia nói về nội dung gì?
Điều 2 định nghĩa các thuật ngữ chính và khuôn khổ cơ bản của Luật quy hoạch quốc gia.

Điều 2 thiết lập thứ bậc của các kế hoạch như kế hoạch quốc gia, kế hoạch đô thị vùng, kế hoạch đô thị và huyện, và làm rõ các khái niệm quan trọng. Những định nghĩa này là cần thiết để hiểu bản chất của pháp luật và cách mà Luật quy hoạch quốc gia quản lý có hệ thống việc sử dụng đất và phát triển đô thị.

Q. Toàn bộ lãnh thổ sẽ được phân loại làm bốn khu vực chức năng như thế nào?
Theo Điều 6 của Luật quy hoạch quốc gia, phân chia thành khu vực đô thị, khu vực quản lý, khu vực nông lâm, và khu vực bảo tồn môi trường tự nhiên.

Khu vực đô thị được phân chia thành các khu vực công nghiệp, thương mại, nhà ở và không gian xanh, nơi cần tập trung phát triển và quản lý. Khu vực quản lý đóng vai trò như một vùng đệm giữa khu vực đô thị và khu vực nông lâm và bảo tồn môi trường, được chia thành khu vực cần bảo trì theo quy hoạch và khu vực sản xuất, bảo tồn. Khu vực nông lâm nhằm phát triển nông nghiệp và bảo vệ rừng, còn khu vực bảo tồn môi trường được quản lý nghiêm ngặt để bảo vệ tự nhiên và di sản văn hóa.

Q. Điều 8 của Luật quy hoạch quốc gia quy định điều gì?
Điều 8 quy định rằng việc phân khu theo các luật khác phải phù hợp với Luật quy hoạch quốc gia.

Nếu các cơ quan chính phủ thiết lập khu vực liên quan đến việc sử dụng đất một cách tùy tiện, có thể gây ra hỗn loạn trong quản lý đất đai. Điều 8 thực hiện vai trò là một biện pháp an toàn để ngăn chặn điều này, yêu cầu mọi khu vực được thiết lập theo các luật khác phải phù hợp với mục đích của khu vực chức năng, khu vực và vùng trong Luật quy hoạch quốc gia, đồng thời đề ra mức độ và quy trình cũng cần có sự phê chuẩn và tham vấn.

Q. 'Xử lý chung' của Điều 9 quy định điều gì và tại sao nó quan trọng?
'Xử lý chung' là hành động đánh giá một hành động pháp lý làm một hành động khác, và việc ngăn chặn lạm dụng là quan trọng.

Điều 9 yêu cầu mọi kế hoạch được phê duyệt có nội dung liên quan đến việc phân chia kế hoạch quản lý đô thị và huyện theo các luật khác phải trải qua việc xem xét bởi Ủy ban quy hoạch đô thị, bảo vệ tính độc lập và nhất quán của các kế hoạch. Việc lạm dụng các điều khoản xử lý chung không hợp lý có thể phá vỡ kế hoạch đô thị, cho phép quản lý đất bền vững và cân bằng.


أحدث أقدم